Thanh mộc hương thanh nhiệt, giải độc, tán huyết giảm đau

Thanh mộc hương, Bội xà sinh - Aristolochia tuberosa C.F. Liang et S.M. Hwang ex Liang, thuộc họ Nam mộc hương - Aristolochiaceae.

Mô tả thanh mộc hương

Dây leo, thân có khía rãnh, rễ củ đa dạng, sần sùi. Lá mọc so le, hình tim hoặc gần tam giác, nhẵn, dài 14-16cm, rộng 12-15cm, đầu tù, mép nguyên, cuống lá dài 8-9 cm. Cụm hoa ở nách lá, gồm 5-7 hoa; cuống chung dài 3-4cm; lá bắc to màu xanh. Hoa hình ống, màu nâu tía, dài 3cm, mọc nghiêng hoặc cong, gốc phình hình cầu, phần trên mở rộng thành phiến; môi trên kéo dài, đầu tù; môi dưới có 2 thùy nhỏ; 6 nhị có phần phụ lồi trên bao phấn; bầu hạ 6 đầu nhụy. Quả nang hình trứng khi chín nứt ở đầu cuống thành 6 mảnh, nhiều hạt dẹt hình tam giác, mép có cánh.

Mùa hoa quả tháng 3-5.

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Aristolochiae Tuberosae, thường gọi là Thanh mộc hương.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở vùng núi đá, chỗ ẩm mát, dưới tán cây vùng Phó Bảng và Ðồng Văn (Hà Giang).

Tính vị, tác dụng: Có tác dụng tiêu viêm, tiêu thũng, thanh nhiệt, giải độc, tán huyết giảm đau.

Thanh mộc hương thanh nhiệt, giải độc, tán huyết giảm đau

Công dụng, chỉ định và phối hợp thanh mộc hương

Cũng dùng chữa thuỷ thũng, tê thấp và tiểu tiện khó khăn như các loài Mã dâu linh. Ngày dùng 6-12g sắc uống; dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Tham khảo: Nụ kim ngân hoa có tác dụng gì?